Các quy tắc Okurigana Okurigana

Động từ

Okurigana dùng cho những động từ nhóm I (五段動詞 godan dōshi) thường bắt đầu với âm tiết cuối của dạng từ điển của động từ đó.

飲む no-mu - uống, 頂く itada-ku nhận, 養う yashina-u trồng trọt, 練る ne-ru nhào nặn.

Với những động từ nhóm II (一段動詞 ichidan dōshi), okurigana bắt đầu ở âm tiết trước âm tiết cuối cùng, trừ khi từ đó chỉ có độ dài 2 âm tiết.妨げる samata-geru cản trở, 食べる ta-beru ăn, 占める shi-meru bao gồm, 寝る ne-ru ngủ, 着る ki-ru mặc

Nếu động từ có những sự biến đổi khác nhau, như nội động từ và ngoại động từ (tiếng Nhật gọi là 自動詞 - jidoushi tự động từ và 他動詞 - tadoushi tha động từ, tương ứng), cách đọc ngăn nhất của từ kanji sẽ được áp dụng cho tất cả các từ đó.

閉める shi-meru đóng (ngoại động từ), 閉まる shi-maru đóng (nội động từ), 落ちる o-chiru rơi (nội động từ), 落とす o-tosu đánh rơi (ngoại động từ)

Đặc điểm của okurigana theo sau còn quyết định các cách đọc khác nhau của từ kanji.脅かす obiya-kasu đe dọa (hình tượng), 脅す odo-su đe dọa (hành động thực tế)

Tính từ

Hầu hết trong các tính từ kết thúc bởi âm -i (tính từ đuôi i - tính từ đúng), okurigana bắt đầu từ chính âm -i.安い yasu-i rẻ, 高い taka-i đắt, 赤い aka-i đỏ

Okurigana bắt đầu từ âm shi với những tính từ kết thúc bởi -shii.楽しい tano-shii vui vẻ, 著しい ichijiru-shii đáng kể, 貧しい mazu-shii nghèo

Quy luật không còn đúng nữa khi tính từ có một dạng chuyển sang động từ. Trong trường hợp này, giống như ở trên, cách đọc của ký tự kanji được giữ nguyên không đổi.暖める atata-meru làm ấm (động từ), 暖かい atata-kai ấm (tính từ), 頼む tano-mu nhờ cậy, 頼もしい tano-moshii đáng tin cậy

Giống như với động từ, okurigana được dùng để phân biệt cách đọc.細い hoso-i gầy, 細かい koma-kai nhỏ nhặt, 大いに oo-ini rất là, 大きい oo-kii to lớn

Tính từ đuôi na (động tính từa) kết thúc bởi âm -ka có okurigana bắt đầu từ âm ka.静か shizu-ka tĩnh lặng, 豊か yuta-ka phong phú, 愚か oro-ka ngớ ngẩn

Trạng từ

Âm tiết cuối cùng của một trạng từ thường được viết bằng hiragana trong vai trò okurigana.既に sude-ni, 必ず kanara-zu, 少し suko-shi

Danh từ

Các danh từ thường không có okurigana.月 tsuki, 魚 sakana, 米 kome.

Tuy nhiên, những danh từ được biến đổi từ một động từ hay tính từ có thể được gán thêm phần okurigana, mặc dù có một vài trường hợp bỏ qua việc này.当たり a-tari, 怒り ika-ri, 釣り tsu-ri

Một vài danh từ bỏ qua phần okurigana, mặc dù có nguồn gốc động từ như. 話 hanashi, 氷 koori, 畳 tatami

Dạng danh từ suy ra từ động từ lấy thêm phần okurigana như.

話し hana-shi sự nói chuyện, mới là dạng danh từ suy ra từ động từ 話す hana-su nói chuyện, chứ không phải danh từ 話 hanashi câu chuyện.

Một số danh từ có phần okurigana theo quy ước.兆し kiza-shi, 幸い saiwa-i, 勢い ikio-i

Từ ghép

Okurigana có thể được bỏ qua nếu không có sự nhập nhằng trong nghĩa hay cách đọc của từ ghép.受け付け u-ke tsu-ke, 受付 uke tsuke, 行き先 i-ki saki, 行先 iki saki

Bất quy tắc

Tuy nhiên cũng có những trường hợp không tuân theo các quy tắc ở trên mà người sử dụng bắt buộc phải tự nhớ: okurigana như thế nào là tiêu chuẩn phụ thuộc vào các quy ước hơn là sự logic.明るい aka-rui, 恥ずかしい ha-zukashii.